Tăng cường phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng trong Công an nhân dân

17/07/2021
Lượt xem: 2
Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo của Đảng, trước hết là của tổ chức đảng, các cấp ủy đảng, trong đó nòng cốt là UBKT các cấp. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: “Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng”, với nhiều nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm; trong đó chỉ rõ “tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các quy định, quy chế nhằm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát”.
Đối với tổ chức Đảng trong Công an nhân dân, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 192-QĐ/TW, ngày 18/5/2019, trong đó giao Đảng ủy Công an Trung ương “chủ trì, phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên ở đảng bộ công an tỉnh, thành phố trong việc chấp hành nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân” và giao nhiệm vụ cho UBKT Đảng ủy Công an Trung ương “chủ trì, phối hợp với UBKT các tỉnh ủy, thành ủy xây dựng quy chế phối hợp và tham mưu cho Đảng ủy Công an Trung ương xây dựng quy chế để chủ trì, phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên ở đảng bộ công an tỉnh, thành phố trong việc chấp hành nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân”.
          Để triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung nêu trên của Quy định số 192; ngày 22/6/2021, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Quyết định số 17-QĐ/TW về Quy chế phối hợp giữa Đảng ủy Công an Trung ương với tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, Quy chế phối hợp đã quy định 9 nội dung phối hợp giữa Đảng ủy Công an Trung ương với tỉnh ủy, thành ủy, đó là:
          Một là, nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng và tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ ủy ban kiểm tra và cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp trong Công an nhân dân.
          Hai là, ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phối hợp kiểm tra, giám sát toàn khóa và hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố trong việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh, thành ủy và của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
          Ba là, lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương và ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố (diện Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an và tỉnh, thành ủy quản lý) trong thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh, thành ủy và của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
          Bốn là, chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương và ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy phối hợp, xác định bên chủ trì tiếp nhận, xem xét, kiểm tra, giám sát, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố (diện Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an và tỉnh, thành ủy quản lý) theo trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi bên.
          Năm là, trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố trong thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh, thành ủy, của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
          Sáu là, thống nhất nội dung báo cáo, kết luận, kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố trong việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh, thành ủy, của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
          Bảy là, lãnh đạo, chỉ đạo ủy ban kiểm tra hai bên phối hợp xem xét lại kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên khi phát hiện cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố và đảng bộ công an cấp huyện chưa đúng, chưa đồng bộ hoặc chưa tương xứng với nội dung, tính chất, mức độ vi phạm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Bộ Công an.
          Tám là, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng; củng cố, kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra; công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đối với cán bộ cấp ủy và cán bộ kiểm tra thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố.
          Chín là, chỉ đạo định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế.
          Ngoài ra, Quy chế cũng đã quy định rõ, cụ thể trách nhiệm của Đảng ủy Công an Trung ương và của tỉnh ủy, thành ủy trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh ủy, thành ủy, của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố trong diện Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an và tỉnh ủy, thành ủy quản lý.
          Để triển khai thực hiện Quy chế phối hợp có hiệu quả, Ban Bí thư yêu cầu Đảng ủy Công an Trung ương phân công một đồng chí trong Ban Thường vụ, lãnh đạo Bộ Công an; tỉnh ủy, thành ủy phân công một đồng chí trong thường trực tỉnh ủy, thành ủy trực tiếp chỉ đạo, theo dõi đôn đốc việc thực hiện Quy chế.
          Có thể khẳng định rằng, Quy chế phối hợp đã khắc phục được những hạn chế, khó khăn, bất cập trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng ủy Công an Trung ương đối với đảng bộ công an tỉnh, thành phố. Phát huy vai trò của Đảng ủy Công an Trung ương trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, giải quyết tố cáo, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên ở công an địa phương
NGUYỄN TIẾN TRINH - PHÓ CHỦ NHIỆM UBKT ĐẢNG ỦY CÔNG AN TỈNH
Liên kết website