Cổng thông tin điện tử

CÔNG AN TỈNH HÀ TĨNH

Thủ tục hành chính

Tên thủ tục Giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của công dân đối với lực lượng Công an nhân dân (Cấp xã)
Cơ quan thực hiện Công an các phường, xã, thị trấn.
Trình tự thực hiện Bước 1: Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi nhận lại việc khiếu nại bằng văn bản. Trong đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nhận nội dung khiếu nại phải ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, địa chỉ người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại, Đơn hoặc văn bản ghi nhận phải do người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, thì trong đơn phải có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại. Trường hợp khiếu nại trực tiếp thì hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản.
Cơ quan tiếp nhận tiến hành phân loại đơn khiếu nại và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét nội dung đơn và các tài liệu liên quan, nếu đủ điều kiện thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. Nếu khiếu nại đúng thì người có thẩm quyền ra Quyết định giiar quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra Quyết định xác minh nội dung khiếu nại, tự mình xác minh (hoặc giao cho cơ quan, tổ chức Nhà nước cùng cấp hoặc người có trách nhiệm) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung khiếu nại.
Đối với quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại. Căn cứ Quyết định xác minh, cơ quan Nhà nước cùng cấp (người có trách nhiệm) xác minh nội dung khiếu nại, mở hồ sơ giải quyết khiếu nại, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu, xác minh nội dung khiếu nại và Báo cáo kết quả xác minh cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trên cơ sở hồ sơ, tài liệu và báo cáo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ban hành Quyết định về việc giải quyết khiếu nại. Quyết định về việc giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, những người liên quan (nếu có) và phải được công khai theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện thì việc giải quyết khiếu nại kết thúc. Sau khi Quyết định giải quyết khiếu nại được thực hiện, Cơ quan được giao xác minh nội dung khiếu nại phải đôn đốc kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại.
Cách thức thực hiện Gửi đơn qua bưu điện hoặc trực tiếp tại trụ sở Công an các phường, xã, thị trấn.
Thành phần hồ sơ - Đơn khiếu nại hoặc Giấy uỷ quyền khiếu nại hoặc văn bản phản ánh nội dung khiếu nại do cơ quan tiếp nhận khiếu nại lập.
- Bản sao Quyết định hành chính bị khiếu nại (nếu khiếu nại quyết định hành chính);
- Các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại kèm theo (nếu có).
Số lượng hồ sơ 01 (một) bộ
Thời hạn giải quyết * Thời hạn khiếu nại: - Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu (Điều 28 Luật Khiếu nại 2011): Không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. - Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai (Điều 37 Luật Khiếu nại 2011): Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày. Ở vùng sâu, vùng xa không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý; nếu vụ việc phức tạp có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. * Khiếu nại tiếp theo, khởi kiện vụ án hành chính: - Đối với khiếu nại lần đầu: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn những không quá 45 ngày. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại mà người khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính (Điều 33, Luật Khiếu nại). - Đối với khiếu nại lần hai: Hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai (quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại) mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Đối tượng thực hiện Cá nhân, cơ quan, tổ chức
Lệ phí Không.
Điều kiện thực hiện Các khiếu nại không được thụ lý giải quyết (Điều 11 Luật khiếu nại 2011).
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định;

- Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
- Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
- Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
- Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
- Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
- Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
- Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
- Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Toà án, trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Kết quả thực hiện Quyết định hành chính
Mẫu đơn, tờ khai Không
Căn cứ pháp lý - Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại (thay thế Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012);
- Thông tư 68/2013/TT-BCA ngày 26/12/2013 hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản án; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân;
- Thông tư 11/2015/TT-BCA ngày 02/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy trình giải quyết khiếu nạitrong Công an nhân dân
- Thông tư 54/2017/TT-BCA ngày 15/11/2017 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 60/2014/TT-Bca ngày 18/11/2014 Quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của CAND.
- Thông tư số 20/2004/TT-BCA ngày 23/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn công tác hồ sơ nghiệp vụ thanh tra trong CAND.
File đính kèm Không